Chuyên gia hướng dẫn doanh nghiệp áp dụng và tiếp cận các công cụ nâng cao năng suất

Các mô hình tích hợp các hệ thống quản lý và các công cụ nâng cao năng suất chất lượng đã được nghiên cứu thực hiện và nhân rộng áp dụng trong các doanh nghiệp trên cả nước. Theo chuyên gia năng suất, với mỗi doanh nghiệp việc áp dụng và tích hợp các công cụ nâng cao năng suất khác nhau tùy thuộc vào ngành nghề sản xuất, kinh doanh.
Nhờ các công cụ nâng cao năng suất được áp dụng, với cách doanh nghiệp lợi ích kinh tế có thể đo đếm được thông qua việc giảm thiểu các lãng phí trong quá trình sản xuất, tiết kiệm về nhân lực, thời gian, nguyên nhiên liệu, năng lượng. Các công cụ cũng đã giúp doanh nghiệp cải tiến được năng suất đáng kể nhờ vào những số liệu thực tế của mỗi doanh nghiệp trong mức độ tăng trưởng.

Hiện nay có rất nhiều công cụ cải tiến năng suất có thể tích hợp với hệ thống quản lý của doanh nghiệp. Mỗi công cụ này đều có mối tương quan với một hoặc một số điều khoản của tiêu chuẩn hệ thống quản lý. Và việc chọn lựa những công cụ nào và tích hợp làm sao thì cần có sự hỗ trợ của các chuyên gia tư vấn cũng như các phương án thích hợp. Trong số các công cụ cải tiến năng suất chất lượng, có một số công cụ phổ biến như: KPI, Kaizen, QCC, 7 công cụ thống kê,… Trong thời kì hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay, các doanh nghiệp ngày càng áp dụng nhiều hơn các hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế và các công cụ năng suất chất lượng (CCNSCL) phù hợp với ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của mình.
Theo chuyên gia, đặc biệt trong những năm gần đây ghi nhận số lượng các hệ thống quản lý và CCNSCL đang được duy trì áp dụng đã tăng lên đáng kể. Việc này, một mặt là tín hiệu đáng mừng cho các doanh nghiệp, cho thấy việc nâng cao nhận thức về các hệ thống quản lý chất lượng quốc tế và CCNSCL đã được quan tâm đúng mức.

Mặt khác, cho thấy bối cảnh và môi trường hoạt động kinh doanh đang ngày càng phức tạp. Khi mà công cuộc hội nhập đòi hỏi các yêu cầu khắt khe hơn, khiến doanh nghiệp áp dụng nhiều hệ thống hơn, chình vì vậy đôi khi gây chồng chéo và làm mất nhiều thời gian đánh giá hiệu quả cho doanh nghiệp.

Những hệ thống quản lý và các CCNSCL thường được các doanh nghiệp áp dụng có thể kể đến như hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001, hệ thống quản lý môi trường ISO 14001, hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000/ HACCP, hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp OHSAS/ISO 45001 và các công cụ năng suất chất lượng (KPI, Kaizen, QCC, 7QC). Với những hệ thống quản lý và CCNSCL này thường được xây dựng và áp dụng độc lập với nhau.

Tuy nhiên, theo nguyên tắc vận hành của các hệ thống quản lý theo các tiêu chuẩn thì về cơ bản tất cả các hệ thống quản lý đều có phương pháp tiếp cận chung và có thể được kiểm soát, vận hành và áp dụng theo một cách tích hợp, đồng thời có thể lồng ghép áp dụng các CCNSCL trong các hệ thống quản lý tích hợp. Hiện nay, trong nước và thế giới đều đã có xu hướng tích hợp cho các Hệ thống quản lý với các CCNSCL mà không xây dựng riêng rẽ từng hệ thống như trước, cụ thể.
Trên thế giới, việc tích hợp các hệ thống quản lý đã được áp dụng nhiều. Các chuyên gia về quản lý của các tổ chức chất lượng lớn trên thế giới như Del Norske Veritas (DNV), Hiệp hội Châu Âu về chất lượng, Viện đảm bảo chất lượng đã đưa ra giải pháp hợp nhất các mô hình hệ thống quản lý chất lượng, môi trường, an toàn và sức khỏe nghề nghiệp thành mô hình quản lý tích hợp. Villasedor (2004) dự đoán khoảng 10% các công ty ở Tây Ban Nha có khả năng thực hiện hệ thống quản lý tích hợp (IMS – Integrated Management System) với các mức độ tích hợp khác nhau.

AENOR (tổ chức Tây Ban Nha về tiêu chuẩn hoá và chứng nhận) đang triển khai tiêu chuẩn Tây Ban Nha gọi là: “Hướng dẫn triển khai chiến lược tích hợp ở các công ty”. Mục đích nhằm giúp các công ty chọn được mức độ tích hợp phù hợp theo cấu trúc công ty, và triển khai chiến lược thích hợp nhằm đạt được các kết quả hiệu quả hơn so với trước. “Hướng dẫn triển khai chiến lược tích hợp ở các công 56 ty” bao gồm các hướng dẫn, các đề nghị cho việc tích hợp và có cấu trúc như sau: đầu tiên là việc kiểm tra ban đầu về tình trạng của công ty liên quan đến các hệ thống quản lý khác nhau. Sau đó, công ty phải phân tích các thuận lợi và các rào cản cho việc thực hiện IMS và cuối cùng, với tất cả những dữ liệu này, công ty có thể sẵn sàng để chọn kiểu tích hợp phù hợp nhất tùy thuộc vào cấu trúc của công ty.
Tại Singapore, sau thời gian áp dụng các hệ thống quản lý riêng rẽ như chất lượng, môi trường và an toàn sức khỏe, các doanh nghiệp của Singapore cũng có khuynh hướng tích hợp các hệ thống quản lý này lại với nhau. Việc tích hợp này giúp các Công ty tiết kiệm được thời gian xây dựng hệ thống tích hợp, chi phí đánh giá và đáp ứng được các yêu cầu của nhà thầu, khách hàng. Ví dụ các công ty xây dựng của cần phải đạt được 3 giấy chứng nhận ISO 9001, 14001 và OHS 18001 mới tham gia đấu thầu các công trình xây dựng.

Trên thế giới, Viện Tiêu chuẩn Anh (BSI ) cũng thấu hiểu được yêu cầu của các công ty và đã biên soạn tiêu chuẩn PAS 99 là tiêu chuẩn dùng hướng dẫn tích hợp hệ thống các hệ thống quản lý. Hiện chưa có các dữ liệu về việc các công ty áp dụng tích hợp các hệ thống quản lý mới như ISO 27001, ISO 31000, ISO 50001, có lẽ do các hệ thống này mới được đưa vào áp dụng nên việc tích hợp còn mới mẻ.

Do có nền tảng tốt trong việc áp dụng các công cụ cải tiến NSCL từ những năm 80 từ khi Sigapore bắt đằu áp dụng chương trình năng suất quốc gia, nên việc áp dụng thêm các hệ thống quản lý là tương đối nhẹ nhàng đối với các công ty. Việc áp dụng trước các công cụ năng suất chất lượng cũng giúp cho các công ty duy trì và cải tiến hệ thống quản lý tích hợp tốt hơn.

Phương Nam

(Nguồn vietq.vn | Ngày 06/02/2023)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *